Đại phong tử
Đại phong tử Tên khoa học: Hydnocarpus anthelmintica Pier. Họ Mùng quân – Flacourtiaceae.
Cây đại phong tử |
1. Đặc điểm thực vật và phân bố
- Cây đại phong tử hay còn gọi là chùm bao lớn, thuộc loại cây to, có thể cao đến 20-30cm, lá nguyên dài, non thì mềm, màu hồng, già thì khô và dai. Hoa màu hồng, đơn tính cùng gốc, mọc ở kẽ lá, có khi có cả hoa đơn tính.
- Quả to bằng quả bưởi, hình cầu, vỏ dày chứa nhiều hạt có cạnh, nội nhũ có chứa dầu.
- Mọc hoang ở rừng rậm khá phổ biến ở nước ta, nhiều nhất là rừng miền trung, ngoài ra còn được trồng làm bóng mát ở các thành phố (Hà Nội), Còn mọc ở Lào, Campuchia, Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan…
2. Bộ phận dùng
- Bộ phận dùng là Hạt – Semen Hydnocarpin. Khi quả chín (tháng 8-9) hái về đập vỡ lấy hạt, loại bỏ tạp chất phơi khô hoặc sấy khô để ép dầu.
- Dầu đại phong tử - Oleum Hydnocarpin hoặc Oleum Chaulmoograe được điều chế bằng phương pháp ép hay chiết bằng dung môi hữu cơ hạt đại phong tử và một số hạt cây khác thuộc họ Mùng quân – Flacourtiaceae
3. Thành phần hóa học
- Trong hạt có chứa chất béo, tỷ lệ 40-50% (so với nhân hạt)
- Thành phần cấu tạo của dầu Đại phong tử gồm acylglycerol của acid béo không no: Acid oleic, acid linolenic và chủ yếu là các acid béo vòng (90%).
- Ở nhiệt độ thường dầu đại phong tử ở thể đặc, hoặc nửa lỏng nửa đặc, có màu trắng ngà, mùi và vị khó chịu.
- Ngoài ra còn có các glycerophosphatid và các glycolipid.
- Lá đại phong tử có chứa khoảng 2,4% chất béo.
- Thành phần hoá học chủ yếu là acid linolenic (khoảng 50% tổng số acid béo), acid linoleic, oleic, palmitic và các acid cyclopentenic…
4. Tác dụng và công dụng của Đại phong tử
Dầu đại phong tử có tác dụng diệt vi
khuẩn lao và trực khuẩn phong. Nên thường dùng bôi ngoài da dưới dạng thuốc dầu
hoặc thuốc mỡ để chữa phong, lao da và các bệnh ngoài da khác.
Nhân
dân thường dùng đại phong tử phối hợp với một số vị thuốc khác để chữa vết loét do bệnh
phong và một số bệnh ngoài da.
Ai có hạt cây đại phong tử này cung cấp ổn định mình mua, lh minh 0968249399
Trả lờiXóa