Cánh kiến trắng

Cánh kiến trắng dùng làm dược liệu là nhựa của cây cánh kiến trắng (Tên khoa học: Styrax sp. Họ Bồ đề - Styracaceae).  Ở Việt Nam có 4 loài: Styrax tonkinensis Pierre, Styrax benzoic Dryand, Styrax agrestis G. Don, Styrax annamensis Guill. Loài Styrax tonkenensis có nhiều nhất ở VN, tiết ra nhiều nhựa nhất, được Dược Điển VN I công nhận.

Nhựa cánh kiến trắng
Nhựa cánh kiến trắng

1. Đặc điểm thực vật và phân bố

  • Cây gỗ lớn cao 20m, vỏ xám, láng, cành tròn, màu nâu, mặt trước có lông nhẵn. Lá mọc đối có cuống, gân lá hình lông chim. Phiến lá hình trứng hay hình mác, mặt trên nhẵn, xanh nhạt, mặt dưới trắng có lông sao, có 5-7 đôi gân phụ, nổi rõ ở mặt dưới.
  • Hoa xếp thành ngù, mọc ở nách và ngọn, có mùi thơm nhẹ. Tràng hợp thành ống 5 thuỳ xếp lợp, có lông tơ vàng. Nhị 10. Quả hình trứng có lông sao, phía dưới mang đài tồn tại.
  • Ra hoa tháng 5-6. Quả chín tháng 9-10.
  • Mọc trong rừng vùng trung du nhất là ở các nương rẫy các tỉnh Hoà Bình, Lào Cai, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Sơn La, Nghệ An, Thanh Hoá,…


Cây cánh kiến trắng (cây bồ đề)
Cây cánh kiến trắng (cây bồ đề)

2. Bộ phận dùng làm dược liệu

  • Bộ phận dùng là Nhựa – Benzoinum. Nhựa thơm để khô lấy ở thân. Nhựa thu hoạch vào lúc cây 10 tuổi, đường kính 20-25cm. Nên chích nhựa vào lúc cây ra hoa. Các mạch nhựa được hính thành ở trong vùng gỗ mới ngay sau thượng tầng. Các ống nhựa được xếp song song, kéo dài dọc thân cây.                                                    
  • Nhựa là những cục rời nhau, màu trắng, vàng nhạt hoặc đỏ nhạt, đục, dễ bẻ, vạch móng tay được. Vết bẻ trông như sáp, màu trắng nhạt để lâu trở thành nâu. Có mùi vani đặc biệt. Vị dịu cay và hăng.
  • Nhựa gần như không tan trong nước, tan một phần trong ether, tan hoàn toàn trong cồn.
  • Chỉ số acid 140-170. Chỉ số xà phòng hoá 220-240

3. Thành phần hóa học của Nhựa bồ đề

Nhựa bồ đề gồm hơn 50 hợp chất, trong đó:       
  • Acid benzoic tự do               26,13%
  • Acid cinnamic tự do               2,75%
  • Vanilin                                   1,38%
  • Benzyl benzoat                     4,24%
  • Cinnamyl cinnamat              1,81%
  • Benzyl cinnamat                  1,23%
  • Alcol coniferilic
  • Acid siaresinolic

4. Tác dụng và công dụng của Cánh kiến trắng

  • Chữa ho, long đờm, chữa trứng hàn người lạnh toát.
  • Uống 0,5-2g dưới dạng thuốc bột, thuốc sắc, siro.
  • Dung dịch cánh kiến trắng trong cồn dùng làm thuốc xông chữa ho, khản cổ, hoặc pha với nước bôi ngoài chữa vú nứt nẻ.                                             
  • Cánh kiến trắng còn dùng làm hương liệu.
  • Bồ đề là cây công nghiệp dễ phát triển, mọc nhanh, có giá trị kinh tế, dùng trong ngành gỗ dán, gỗ diêm, bột giấy, và làm nguyên liệu chế sợi nhân tạo.


Trên đây là một số thông tin về dược liệu Cánh kiến trắng. Cánh kiến trắng, dược liệu thoạt nghe tưởng có liên quan gì đến loài kiến hoặc dễ khiến người ta liên tưởng tới nguồn gốc động vật hóa ra không phải. Bài viết này đã làm sáng tỏ phần nào về bản chất, nguồn gốc và công dụng của loại dược liệu này.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Quỷ trâm thảo

Cây sừng dê hoa vàng

Công dụng chữa bệnh của Cốt khí muồng