Công dụng chữa bệnh của Ổi
Ổi là cây ăn quả phổ biến ở nước ta, có ở khắp mọi nơi và là thứ quả dân dã. Quả ổi khi còn xanh có vị chát và chua, khi chín có vị ngọt và mùi thơm rất hấp dẫn. Cây ổi ngoài vai trò là cây ăn quả phổ biến còn được nhân dân ta lấy búp và lá làm thuốc trong một số trường hợp.
Ngoài vai trò là cây ăn quả, búp ổi và lá ổi còn được dùng làm thuốc chữa bệnh |
1. Bộ phận dùng làm thuốc của Ổi
Bộ phận dùng làm thuốc của ổi là lá chồi kèm theo 2-4 lá đã
mở của cây Ổi – Psidium guyava L., họ Sim – Myrtaceae.
2. Mô tả cây ổi
Cây cao 4-5m, cành non
có 4 cạnh. Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục. Lá non phủ lông trắng nhạt, vị chát.
Vỏ thân nhẵn, khi già long ra từng mảng. Hoa trắng mọc riêng lẻ 2-3 cái một ở
kẽ lá, 4-5 lá đài, 4-5 cánh hoa, rất nhiều nhị, bầu dưới 5 ô. Quả hình cầu khi
xanh có vị chua và chát, chín có vị ngọt. Cây trồng lấy quả ăn. Ổi được trồng
khắp nơi ở nước ta.
3. Thành phần hóa học
Búp và lá non chứa tanin
8-9%. Trong lá còn có các flavonoid: quercetin, leucocyanidin, avicularin,
guajaverin. Ngoài ra còn có acid crataegolic, chất sáp…Trong quả nhất là quả
chưa chín cũng có tanin, flavonoid.
4. Tác dụng và công dụng làm thuốc của Ổi
- Dùng để chữa đi lỏng, lỵ. Trong kháng chiến chống Pháp cao búp ổi được dùng có kết quả rất tốt. Có thể dùng nước sắc để rửa các vết loét, vết thương.
- Nước sắc lá ổi còn được sử dụng để súc miệng hàng ngày giúp làm sạch miệng, phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng răng miệng và hôi miệng.
Trên đây là một số thông tin cơ bản về cây Ổi ở khía cạnh làm thuốc. Là một cây ăn quả dân dã, búp ổi và lá ổi còn có tác dụng chữa bệnh.
Nhận xét
Đăng nhận xét