Công dụng chữa bệnh của thảo quyết minh (muồng muồng)
Thảo quyết minh hay còn gọi là muồng muồng, là loài cây mọc hoang ở khắp nơi trên đất nước ta. Nhân dân ta thường thu hái quả muồng muồng già, phơi khô lấy hạt sao khô để pha nước uống hàng ngày. Thảo quyết minh không đơn thuần là nguyên liệu pha nước uống mà còn có tác dụng chữa bệnh.
Thảo quyết minh hay còn gọi là cây muồng muồng |
1. Thảo quyết minh là gì?
- Thảo quyết minh (Semen Cassia torae) là hạt phơi khô của cây thảo quyết minh – Cassia tora L., họ Vang – Caesalpiniaceae. Nhân dân ta hay gọi bằng cái tên dân dã là Muồng muồng.
- Thảo quyết minh là một cây nhỏ cao 30-90cm, mọc hoang ở nhiều nơi nước ta, Campuchia, Lào, miền nam Trung Quốc. Lá kép lông chim chẵn gồm 3-4 đôi lá chét. Lá kèm hình sợi dài 1cm sớm rụng. Lá chét hình trứng ngược, phía đỉnh lá nở rộng dài 3-4 cm, rộng 12-25mm. Hoa mọc từ kẽ lá, tràng màu vàng có 1-3 chiếc. Quả loại đậu hình trụ dài 12-14cm, rộng 4mm, trong có chứa khoảng vài chục hạt.
2. Bộ phận dùng
Chủ yếu là hạt đã già. Hạt hình trụ, hai đầu vát
chéo, dài 5-7mm, rộng 1,5-2,5mm. Mặt ngoài màu nâu lục bóng. Hai bên nổi lên thành 2 đường gờ, khi ngâm
vào nước thì vỏ hạt thường rách theo hai gờ này. Hạt cứng, mặt cắt ngang màu
vàng nhạt, không mùi, vị hơi đắng, nhớt. Lá chét cũng được dùng nhưng ít.
3. Công dụng làm thuốc của thảo quyết minh
Trong đông y, hạt thảo quyết minh dùng uống để
chữa đau mắt đỏ, mắt mờ, chảy nhiều nước mắt, quáng gà. Còn dùng sống để chữa
nhức đầu, mất ngủ, làm thuốc giải nhiệt bổ thận. Ngày dùng 6-12g dưới dạng
thuốc sắc hoặc giã dập sao kỹ rồi pha như pha trà.
4. Thành phần hóa học
Trong hạt thảo quyết minh có anthraglycosid. Khi thủy phân sẽ cho emodin và glucoza. Ngoài ra còn có rein, crysophanola.
Những chất khác gồm có chất nhầy, chất protit, chất
béo và sắc tố
Trên đây là một số thông tin về Thảo quyết minh, dược liệu từ cây muồng muồng, loài cây dân dã có ở khắp nước ta. Hạt thảo quyết minh thường được sao thơm để pha trà uống hàng ngày. Trong đông y, thảo quyết minh chữa một số bệnh như đau mắt đỏ, mất ngủ, nhức đầu.
Nhận xét
Đăng nhận xét