Phan tả diệp

Phan tả diệp (Folium Sennae) là lá phơi hay sấy khô của cây phan tả diệp lá hẹp Cassia angustifolia Vahl hay cây Phan tả diệp lá nhọn Cassia acutifolia Delile, đều thuộc họ Vang Caesalpiniaceae)

Dược liệu Phan tả diệp (Folium Sennae)
Dược liệu Phan tả diệp (Folium Sennae

1. Đặc điểm thực vật học

Phan tả diệp Cassi angustifoliaVahl. Là một cây nhỏ cao chừng 1m. Lá kép lông chim chẵn, thường gồm 5-8 đôi lá chét, cuống ngắn, phiến  lá chét về phía cuống hơi không đối xứng. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, gồm 6-14 hoa, cánh hoa màu vàng, nhị 10. Quả đậu hình túi, dài 4-6cm, rộng 1-17cm, khi còn non có lông trắng mềm, về sau rụng đi, trong quả có 4-7 hạt.

Đặc điểm thực vật phan tả diệp
Đặc điểm thực vật phan tả diệp

2. Phan tả diệp có ở đâu?

Những cây Phan tả diệp mọc hoang và được trồng ở các nước nhiệt đới châu Phi, Ấn Độ. Ngoài việc sử dụng lá người ta còn dùng cả quả

3. Thành phần hóa học

Hoạt chất chính của phan tả diệp là anthraglycosid với tỉ lệ từ 1-1,5%. Thành phần chủ yếu của anthraglycosid là xenozit A và xenozid B tức là chất dihydro direin anthron glycosid. Ngoài ra còn có aloe, emodin tự do và rein.

4. Công dụng của dược liệu phan tả diệp

Tuỳ theo liều mà có tác dụng nhuận hoặc tẩy. Nếu uống thì có tác dụng sau 10-12 giờ, nếu thụt thì có tác dụng nhanh. Tác dụng chủ yếu là gây co bóp ruột già, ngoài ra còn tác dụng lên cơ trơn của bàng quang và tử cung nên phải thận trọng đối với người có thai, viêm tử cung, viêm bàng quang. Liều: giúp tiêu hoá 1-2g lá, nhuận 3-4g, tẩy xổ 5-7g

Trên đây là một số thông tin về Phan tả diệp, loại dược liệu có nguồn gốc từ thực vật, một loài cây phổ biến ở vùng nhiệt đới như châu Phi và Ấn Độ. Phan tả diệp sử dụng chủ yếu với mục đích tẩy, nhuận tràng, thường được phối hợp trong các bài thuốc điều trị bệnh đường tiêu hóa. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Quỷ trâm thảo

Cây sừng dê hoa vàng

Công dụng chữa bệnh của Cốt khí muồng